Paclobutrazol là gì?
1. Paclobutrazol là gì?
Paclobutrazol (PBZ) là một chất thuộc nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật triazole, ức chế sự tổng hợp gibberellin trong cây, làm hạn chế sự phân chia và kéo dài của tế bào thực vật, không làm thay đổi các kiểu phát triển hoặc gây độc cho thực vật.
2. Công dụng của Paclobutrazol
- Là chất ức chế kéo dài tế bào và kéo dài đốt làm chậm sự phát triển của thực vật. Kết quả là các chồi có cùng số lượng lá và đốt có chiều dài ngắn hơn.
- Tăng sản xuất hormone acid abscisic (ABA) và thành phần diệp lục phytol giúp cho cây xanh tốt.
- Thay đổi về hình thái của lá, chẳng hạn như lỗ khí khổng nhỏ hơn, lá dày hơn, tăng số lượng và kích thước của phần phụ trên bề mặt.
- Tăng mật độ rễ do đó cải thiện khả năng chịu đựng biến đổi về môi trường.
- Có hoạt động diệt nấm do khả năng của nó như một triazole để ức chế quá trình tổng hợp sterol giúp kiểm soát nấm bệnh trên cây.
3. Cơ chế hoạt động
- Một số nghiên cứu khoa học cho thấy các đồng phân quang học có cấu hình S tại cacbon bất đối xứng mang nhóm hydroxyl là chất ức chế quá trình tổng hợp gibberellin. Paclobutrazol ức chế quá trình oxy hóa ent-kaurene thành acid ent-kauronoic bằng cách bất hoạt oxyase của cytochrome P450.
- Paclobutrazol ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hormone acid abscisic và phytol. Acid abscisic cũng được tổng hợp thông qua con đường terpenoid (Hình 2). Khi quá trình tổng hợp gibberellin bị chặn, nhiều tiền chất hơn trong con đường terpenoid được tích tụ và chuyển hướng để thúc đẩy quá trình hình thành acid abscisic.
- Paclobutrazol cũng được báo cáo là ức chế quá trình dị hóa bình thường của ABA. Tác động của PBZ lên cả quá trình tổng hợp và dị hóa dẫn đến tăng nồng độ ABA trong lá. Tăng cường hàm lượng ABA sẽ làm giảm lỗ khí khổng, giảm sự phát triển của thân và giảm diện tích bề mặt để thoát hơi nước, sinh nhiều rễ hơn để hấp thụ nước và thay đổi giải phẫu ở lá tạo ra rào cản mất nước.
*** Tài liệu tham khảo:
1. Chaney WR. Growth retardants: A promising tool for managing urban trees. Purdue Extension document FNR-252-W; 2005.
2. Marshall JG, Rutledge RG, Blumwald E, Dumbroff EB. Reduction in turgid water volume in Jack pine, white spruce and black spruce in response to drought and paclobutrazol. Tree Physiol. 2000;20:701–7.
3. Rademacher E. Growth retardants: effects on gibberellin biosynthesis and other metabolic pathway. Annu Rev Plant Physiol Mol Biol. 2000;51:501–31.
4. Rademacher W. Bioregulation of crop plants with inhibitors of gibberellins biosynthesis. Proc Plant Growth Regul Soc Am. 1997;24:27–31.
Bài viết xem nhiều nhất
-
Tổng quan về tuyến trùng trên thực vật
-
Nấm gây bệnh trên cây hồ tiêu
-
Bọ trĩ (stenchaetothrips biformis) - Côn Trùng Gây Hại Trên Cây Trồng
-
Các hệ thống thủy canh
-
Biện pháp phòng trừ tuyến trùng gây hại trên cây trồng
-
NHỆN ĐỎ (TETRANYCHUS URTICAE)
Bài viết liên quan
-
Bệnh đốm trắng và biện pháp phòng ngừa sinh học cho vườn thanh long
Năm 2013, một bệnh mới được ghi nhận ở hầu hết các nhà vườn trồng thanh long ở Bình Thuận, Long An, Tiền Giang. Triệu chứng bệnh trên đồng ruộng là các vết đốm nhỏ, tròn, trũng lõm,.. -
Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật trong nông nghiệp
Kiểm soát dịch hại bằng liệu pháp sinh hoc Việc kiểm soát dịch hại bằng liệu pháp hóa học đã mang lại nhiều lợi ích cho nông nghiệp nhưng cũng tạo ra những hậu quả to lớn cho môi.. -
Nghiên cứu Bacillus đối kháng nấm bệnh đốm trắng (tắc kè) trên thanh long
-
Neem Chito
Kiểm soát côn trùng - Tuyến trùng - Nấm bệnh. Trong nông nghiệp, chitosan có tác dụng kích hoạt các cơ chế phòng thủ của cây, vì vậy nó được xem như một loại vắc-xin thực vật -
Phân lập và đối kháng nấm bệnh chết nhanh, chết chậm, thán thư, tuyến trùng trên cây hồ tiêu
-
Chitosan - Vắcxin cho thực vật
Chitosan là loại polysacarit tự nhiên phổ biến thứ hai sau cellulose, được chiết xuất từ quá trình xử lý vỏ các loài giáp xác như tôm, cua với dung dịch kiềm NaOH (deacetyl hóa chitin)